Câu hỏi:
Sản lượng tài nguyên tính thuế?
Trả lời:
1.
Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của
tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
2.
Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng
tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của
từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
3.
Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu
không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế
khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng
sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một
đơn vị sản phẩm.
4.
Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên
tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện
theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không
có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo
lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên
nhận.
5.
Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng
cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng
mét khối (m³) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Việt Nam.
6.
Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động,
không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá
trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác
theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có
liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để
tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết
Điều này